Tổng hợp văn bản mới tuần 3 tháng 6 năm 2022

Rate this post

I.  CÔNG VĂN

  1. Công văn số 1954/TCT-DNL ngày 8/6/2022 hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê và bán tài sản, tặng quà
  • Trường hợp Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Ngân hàng) cho thuê, bán thanh lý tài sản là tàu biển chở hàng mà các tải sản này đã chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% trong giai đoạn từ 01/02/2022 đến 31/12/2022 theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
  • Trường hợp Ngân hàng thực hiện hoạt động cho, biếu, tặng bằng hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, không thuộc nhóm hàng, hóa, dịch vụ không được giảm thuế tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

2.  Công văn số 2194/TCT-KK ngày 23/6/2022 về tổ chức triển khai Nghị định số 34/2022/NĐ-CP

  • Tuyên truyền chính sách gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP
  • Về số tiền thuế, tiền thuê đất và thời gian được gia hạn cụ thể như sau:

+ Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I quý II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp. tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định số 34/2022/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2022 và quý  II năm 2022, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2022. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 được gia hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 34/2022/NĐ-CP được gia hạn nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 30/12/2022.

+ Tiền thuê đất phải nộp: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phải nộp phát sinh năm 2022. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.

*  Hướng dẫn người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn

Tổng cục Thuế nâng cấp các ứng dụng: ETax 2.2.2, iCaNhan 3.2.8, iTaxViewer 1.9.6, HTKK 4.8.5, TMS 5.48, để hỗ trợ người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2022 bằng phương thức điện tử.

Trường hợp người nộp thuế không thể thực hiện gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế gửi qua đường bưu chính hoặc tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế theo quy trình tiếp nhận hồ sơ thuế hiện hành.

Thời hạn người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30/09/2022. Nội dung hướng dẫn lập Giấy đề nghị gia hạn tại Phụ lục 1 đính kèm công văn này.

*  Xử lý đề nghị gia hạn của người nộp thuế

Xử lý đề nghị gia hạn trên Hệ thống TMS

Căn cứ thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế đã được cập nhật theo hướng dẫn tại mục 3 công văn này, Hệ thống TMS sẽ xử lý như sau:

  1. Đối với đề nghị gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng

Hệ thống TMS tự động cập nhật thời hạn nộp thuế được gia hạn đối với số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của kỷ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng  7, tháng 8 năm 2022 và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2022 theo Tờ khai mẫu 01/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT (bao gồm tờ khai chính thức và tờ khai bổ sung trong thời gian được gia hạn).

Đối với số thuế giá trị gia tăng được gia hạn theo Phụ lục mẫu 01-2/GTGT, mẫu 01- 3/GTGT, mẫu 01-6/GTGT, cơ quan thuế quản lý khoản thuế giá trị gia tăng được phân bổ thực hiện tra cứu tại Danh sách người nộp thuế đề nghị gia hạn trên hệ thống TMS để kiểm soát, cập nhật hạn nộp thuế được gia hạn.

  1. Đối với đề nghị gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Người nộp thuế tự xác định số thuế phải tạm nộp quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 và căn cứ thời hạn được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 34/2022/NĐ-CP đề nộp vào ngân sách nhà nước.

  1. Đối với đề nghị gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Hệ thống TMS tự động cập nhật thời hạn nộp thuế được gia hạn đối với số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 34/2022/NĐ-CP.

  1. Đối với đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất

Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiền thuê đất tra cứu Danh sách người nộp thuế có đề nghị gia hạn trên TMS để rà soát và cập nhật thông tin gia hạn nộp tiền thuê đất theo Hợp đồng/Quyết định thuê đất của từng khu đất thuê.

Nội dung nâng cấp ứng dụng CNTT hỗ trợ xử lý gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo công văn này

II.  Nghị định số 41/2022/NĐ-CP

Ngày 20/6/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15.

Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/01/2022 có quy định giảm 2% thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%) trừ một số hàng hóa, dịch vụ.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT thì mới được áp dụng thuế suất 8%. Quy định này gây phức tạp và làm tăng chi phí của DN trong hạch toán kế toán và sử dụng hóa đơn, vì đối với cùng một khách hàng, thay vì lập 01 hóa đơn ghi nhiều thuế suất khác nhau (5%, 8%, 10%) thì DN phải lập 02 hóa đơn: 01 hóa đơn ghi thuế suất 8% và 01 hóa đơn ghi các thuế suất khác (5%, 10%).

Cụ thể,khoản 4 Điều 1 của NĐ 15/2022 như sau: “4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Để tháo gỡ các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, và đảm bảo hiệu quả của chính sách hỗ trợ của Chính phủ, Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi khoản 4 Điều 1 NĐ 15/2022/NĐ-CP như sau:

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Ngoài ra, Nghị định 41/2022 cũng ban hành Mẫu số 01/TB-HĐSS thay thế Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 123/2020, hông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Theo đó, tại mẫu thông báo mới hướng dẫn rõ về việc chữ ký số của cơ quan thuế được sử dụng cho Thông báo tiếp nhận việc hủy/điều chỉnh/thay thế giải trình hóa đơn điện tử có sai sót; trường hợp ngược lại, chữ ký số của thủ trưởng cơ quan thuế sẽ được sử dụng cho Thông báo không tiếp nhận.

Nghị định 41/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Trường hợp từ ngày 01/02/2022 đến ngày 20/6/2022, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP thì vẫn được giảm thuế GTGT và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.