Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/6/2025, mang đến nhiều điều chỉnh quan trọng về thời điểm xuất hóa đơn cho các giao dịch bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Việc nắm vững những quy định mới này là cực kỳ cần thiết để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh sai sót trong quản lý hóa đơn. AIAC sẽ tổng hợp chi tiết các điểm mới đáng chú ý.
Thời điểm xuất hóa đơn cho hàng hóa và dịch vụ: Quy định chung 2025
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể hơn về thời điểm xuất hóa đơn cho từng loại giao dịch:
- Đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và hàng dự trữ quốc gia):
- Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
- Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu): Người bán tự xác định thời điểm xuất hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. Tuy nhiên, thời điểm này phải chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Đối với cung cấp dịch vụ:
- Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (áp dụng cả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài), không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
- Đặc biệt: Nếu người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm thu tiền. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ đặc thù như: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính/thuế, thẩm định giá, khảo sát/thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng.
- Giao hàng nhiều lần, bàn giao từng hạng mục/công đoạn: Mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ, doanh nghiệp phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ tương ứng được giao.
Thời điểm xuất hóa đơn cho các trường hợp đặc thù
Nghị định 70/2025/NĐ-CP cũng bổ sung và làm rõ thời điểm xuất hóa đơn cho nhiều trường hợp cụ thể:
- Bán hàng hóa, dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên (có đối soát): Đối với các dịch vụ như vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không, điện, nước, truyền hình, quảng cáo truyền hình, thương mại điện tử, bưu chính, viễn thông, logistics, công nghệ thông tin (trừ một số trường hợp đặc biệt), dịch vụ ngân hàng (trừ cho vay), chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ, và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên. Tuy nhiên, thời điểm này chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (theo thỏa thuận giữa các bên).
- Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin (có đối soát kết nối): Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả giá trị gia tăng) và dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán trên nền tảng viễn thông, CNTT) cần đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Thời điểm này chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
- Riêng dịch vụ viễn thông qua thẻ trả trước/thu cước phí hòa mạng mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn hoặc không cung cấp thông tin, cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh lập chung một hóa đơn GTGT tổng hợp doanh thu phát sinh.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt: Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
- Kinh doanh bất động sản, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
- Chưa chuyển giao quyền sở hữu/sử dụng: Nếu có thu tiền theo tiến độ dự án hoặc tiến độ ghi trong hợp đồng, thời điểm xuất hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
- Đã chuyển giao quyền sở hữu/sử dụng: Thực hiện theo quy định chung về thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa.
- Dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website/TMĐT: Lập hóa đơn theo thông lệ quốc tế, chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ xuất ra trên hệ thống website/thương mại điện tử.
- Khai thác và chế biến dầu thô, bán khí: Đối với dầu thô, condensate, sản phẩm chế biến từ dầu thô, thời điểm xuất hóa đơn là khi bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức. Đối với khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than chuyển bằng đường ống, thời điểm xuất hóa đơn là khi các bên xác định khối lượng khí giao của tháng, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hoạt động bán điện: Thời điểm xuất hóa đơn điện tử dựa vào thời điểm đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Bán lẻ xăng dầu: Thời điểm xuất hóa đơn điện tử là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải lưu trữ đầy đủ hóa đơn cho khách hàng cá nhân không kinh doanh/kinh doanh để tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
- Dịch vụ vận tải hàng không, bảo hiểm qua đại lý: Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên, chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
- Hoạt động cho vay: Thời điểm xuất hóa đơn theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng. Nếu đến kỳ hạn không thu được và theo dõi ngoại bảng, thì là thời điểm thu được tiền lãi. Trường hợp trả lãi trước hạn, là thời điểm thu lãi trước hạn. Đối với đại lý đổi ngoại tệ, cung ứng dịch vụ nhận/chi trả ngoại tệ, là thời điểm đổi ngoại tệ, hoàn thành dịch vụ.
- Kinh doanh taxi (có phần mềm tính tiền): Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp/hợp tác xã lập hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế.
- Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh: Nếu khách hàng không yêu cầu hóa đơn, cuối ngày cơ sở khám chữa bệnh tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ trong ngày. Nếu khách hàng yêu cầu, lập hóa đơn điện tử và giao cho khách hàng. Lập hóa đơn cho cơ quan BHXH tại thời điểm được thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh.
- Kinh doanh bảo hiểm: Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động kinh doanh vé xổ số: Sau khi thu hồi vé không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 01 hóa đơn GTGT điện tử có mã cho từng đại lý theo vé bán trong kỳ.
- Kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. Doanh nghiệp cũng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (đã trừ số tiền đổi trả cho người chơi) đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Thu phí dịch vụ đường bộ (điện tử không dừng): Ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn định kỳ, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ, liệt kê chi tiết từng lượt xe.
Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ thuế/kế toán, quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ với AIAC qua hotline 0914 881 612 hoặc email info@aiac.com.vn.
AIAC – Đồng hành cùng sự phát triển bền vững của doanh nghiệp!