Công văn số 2414/TCT-DNNCN ngày 07/7/2022 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế TNCN

5/5 - (1 bình chọn)

 

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2414/TCT-DNNCN
V/v: chính sách thuế TNCN.

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2022

Kính gửi: Ông Arata Hori.
(Phòng 903B, Tòa Sun Red River, 23 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản vướng mắc ngày 07/6/2022 của Ông Arata Hori về cách kê khai thuế thu nhập cá nhân trong năm 2021. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục k từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại đim này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh th Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Tại điểm b.2 khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 25. Khu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam đ tạm khấu trừ thuế theo Biu lũy tiến từng phn (đi với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biu thuế toàn phn (đi với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)…”

Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 6. Kỳ tính thuế

1. Đi với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đi với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tin công.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục k từ ngày đu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đu tiên được xác định là 12 tháng liên tục k từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Arata Hori là 

Trường hợp trong năm dương lịch, ông Arata Hori có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên của ông Arata Hori được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

Tổng cục Thuế thông báo để ông Arata Hori được biết./.

 


Nơi nhận:
 Như trên;
– Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (đ
 b/c);
– Vụ PC (TCT);
– Website TCT;
– Lưu: VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Tạ Thị Phương Lan